Hiện nay với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, chất liệu gỗ sử dụng trong nội thất rất đa dạng, có nhiều vật liệu mới có tác dụng thay thế dần gỗ tự nhiên, trong đó có gỗ Plywood. Vậy gỗ Plywood là gỗ gì?, nó có đặc điểm, cấu tạo và gồm những loại nào?, hãy cùng Phong Hải tìm hiểu:
Đặc điểm và cấu tạo của gỗ Plywood
Tên tiếng Anh: Plywood (Ván ép).
Plywood là ván ép, có tên gọi khác và gỗ dán, gỗ được ra đời năm 1980 tại NewYork (Hoa Kỳ), cho đến năm 1990 thì xuất hiện tại những nhà máy sản xuất ván ép tại Việt Nam.
Plywood được làm từ nhiều lớp gỗ lạng xắp xếp vuông góc liên tục lẫn nhau theo hướng vân gỗ của mỗi lớp. Những lớp này được dán chặt với nhau bằng keo Formaldehyde hay Phenol, được ép bằng máy ép thủy lực, dưới tác dụng của nhiệt và lực ép tạo ra ván Plywood hay được gọi là ván ép.
Keo Formaldehyde: Giúp gỗ chống cong vênh, vặn xoắn hay co rút.
Keo Phenol: Có cố cứng cao, chịu nước khá là tốt, cho nên được dùng trong công nghiệp xây dựng, đóng tàu,… Sử dụng rộng rãi trong nội nội-ngoại thất, người ta thường hay gọi sản phẩm gỗ Plywood chống ẩm hay gỗ Plywood chịu nước.
Có 3 thành phần:
Mặt: lớp veneer.
Ruột: Bao gồm nhiều lớp gỗ mỏng được lạng từ khúc gỗ tròn xong dán lại với nhau.
Keo: Để dán các lớp gỗ, có keo chịu nước (Phenolic hoặc Melamine), chống ẩm MR (Urea formaldehyde).
Đặc điểm của Plywood – Ván ép hay Gỗ dán: Có độ cứng, độ sáng và bền, chịu lực tốt, chống cong vênh, co rút, vặn xoắn.
Những loại ván gỗ Plywood
Tùy vào nhu cầu sử dụng mà được chia thành nhiều loại ván:
Ván ép gỗ mềm: Được làm từ gỗ thông radiata và bạch dương.
Ván ép gỗ cứng: Được làm từ gỗ cây laucan, trám trắng, cây dáy ngựa, trám Vàng, hay cây bulo (birch).
Những loại gỗ phổ biến cấu tạo nên ván ép hiện nay trên thị trường:
1. Poplar Plywood (ván ép được làm từ gỗ bạch dương)
Đạt chuẩn CARB 2 của Hoa Kỳ với thông số sau:
Có kích thước chuẩn: 1220mm x 2440mm (4’x8′).
Có lớp mặt: Bóc tròn A/A, A/B Nhập khẩu.
Có lớp lõi: Gỗ cứng rừng trồng (Keo, Bạch đàn, Cao su..).
Keo: MR-Ure Formaldehyde tiêu chuẩn E0.
Độ dày: 3mm, 5mm, 7mm, 9mm, 12mm, 15mm, 18mm, 25mm.
Dung sai: _+ 3%.
Chịu ẩm, nước lạnh.
Không chịu nước sôi, mối mọt.
2. Walnut Plywood (ván ép được làm từ gỗ óc chó)
Đạt chuẩn CARB 2 Hoa Kỳ có thông số:
Kích thước chuẩn: 1220mm x 2440mm (4’x8′).
Lớp mặt: Bóc tròn A/A, A/B Nhập khẩu.
Lớp lõi: Gỗ cứng rừng trồng (Keo, Bạch đàn, Cao su..).
Keo: MR-Ure Formaldehyde tiêu chuẩn E0.
Độ dày: 3mm, 5mm, 7mm, 9mm, 12mm, 15mm, 18mm, 25mm.
Dung sai: _+ 3%.
Chịu được ẩm, cả nước lạnh.
Không chịu được nước sôi, mối mọt.
3. White OAK Plywood (ván ép được làm từ gỗ sồi trắng)
White OAK Plywood đạt chuẩn CARB 2, thông số sau:
Kích thước: 1220mm x 2440mm (4’x8′).
Lớp mặt: Bóc tròn A/A, A/B Nhập khẩu.
Lớp lõi: Gỗ cứng rừng trồng (Keo, Bạch đàn, Cao su..).
Keo: MR-Ure Formaldehyde tiêu chuẩn E0.
Độ dày: 3mm, 5mm, 7mm, 9mm, 12mm, 15mm, 18mm, 25mm.
Dung sai: _+ 3%.
Chịu ẩm và nước lạnh.
Không chịu được nước sôi và mối mọt.
4. ASH Plywood (ván ép làm từ gỗ tần bì)
Đạt chuẩn CARB 2 của Hoa Kỳ cùng thông số sau:
Kích thước: 1220mm x 2440mm (4’x8′).
Lớp mặt: Bóc tròn A/A, A/B Nhập khẩu.
Lớp lõi: Gỗ cứng rừng trồng (Keo, Bạch đàn, Cao su..).
Keo: MR-Ure Formaldehyde tiêu chuẩn E0.
Độ dày: 3mm, 5mm, 7mm, 9mm, 12mm, 15mm, 18mm, 25mm.
Dung sai: _+ 3%.
Chịu được độ ẩm, chịu nước lạnh.
Không chịu được nước sôi, mối mọt xâm hại.
5. Các loại Plywood (Ván ép) khác:
Lamin board/ multiboard
Laminated veneer lumber (LVL)
Blockboard/ lumber core
Meranti (cây dái ngựa Philippine hay cây lauan)
Keruing
Kapur
Gỗ tạp (gồm các loại gỗ cứng, nhẹ)
Okoume (Gaboon)
Thông Radiata
Gỗ bulo (Birch)
Phenol, UF
Chịu ẩm (MR)
Melamine
Phòng nước (WBP)
A/B
B/BB
B/C hay phủ mặt
PBB
BB/CC
Utility
B2
B3
Ứng dụng gỗ Plywood (ván ép) nội thất
Vì có kết cấu cứng và chống nước, thường được ứng dụng làm vách ngăn, sàn gỗ, dán phủ lên các bề mặt sản phẩm nội thất như bàn học sinh, giường ngủ, tủ quần áo,… và nhiều sản phẩm cùng lĩnh vực khác.
Xem thêm:
Bài viết liên quan: